Xuất Hóa Đơn Dịch Vụ Du Lịch

Xuất Hóa Đơn Dịch Vụ Du Lịch

Giá trị nghiệm thu đợt này là 100 tỷ đồng (tương ứng phần vốn BOT 50 tỷ đồng và phần vốn VGF 50 tỷ đồng). Đơn vị thi công đã xuất hóa đơn cho công ty bà Ngọc là 100 tỷ đồng.

Giá trị nghiệm thu đợt này là 100 tỷ đồng (tương ứng phần vốn BOT 50 tỷ đồng và phần vốn VGF 50 tỷ đồng). Đơn vị thi công đã xuất hóa đơn cho công ty bà Ngọc là 100 tỷ đồng.

Lưu ý cho doanh nghiệp về thời điểm xuất hóa đơn

Theo quy định tại khoản 2 điều 16 Thông tư 39/TT-BTC Quy định về thời điểm xuất hóa đơn GTGT, cụ thể như sau:

Lưu ý: Tiền đảm bảo thực hiện hợp đồng như đặt cọc hoặc tạm ứng thì không cần phải xuất hóa đơn.

Ngày lập hóa đơn là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành (không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền).

Không quá 7 ngày kế tiếp kể từ ngày ghi chỉ số điện, nước tiêu thụ trên đồng hồ hoặc ngày kết thúc kỳ quy ước đối với việc cung cấp dịch vụ viễn thông, truyền hình là ngày lập hóa đơn.

Xuất khẩu hàng hóa ra nước ngoài, sử dụng hóa đơn thương mại. Thời điểm xuất hóa đơn hàng xuất khẩu là ngày chuyển giao hàng cho khách hàng. Nhưng ngày xác định doanh thu xuất khẩu để tính thuế là ngày xác nhận hoàn tất thủ tục hải quan trên tờ khai hải quan.

Để đăng ký NHẬN ƯU ĐÃI và tư vấn tính năng phần mềm hóa đơn điện tử từ MISA meInvoice mời quý khách hàng gọi đến số hotline 090 488 5833 hoặc điền thông tin vào form dưới đây:

Đơn giản công tác kế toán doanh nghiệp:

Công ty em có liên kết với 1 tổ chức nước ngoài để đưa Sinh viên VN ra nước ngoài làm việc trong dịp Hè. Khi ký hợp đồng với bên nước ngoài trị giá 1.000 usd thì bên em sẽ được hưởng 400 usd còn lại là của bên nước ngoài ( số tiền thu của sinh viên). Vậy khi xuất hóa đơn đỏ thì em sẽ ghi số tiền là bao nhiêu ạ? Có phải là 400 usd ko? và người mua hàng thì ghi cho sinh viên hay là tổ chức nước ngoài ạ? Bác nào rành về vấn đề này giúp đỡ e với ah.

Trong thực tế, có nhiều trường hợp bán hàng, điều chuyển hàng hóa, thu mua hàng hóa nhưng không cần viết hóa đơn giao cho người mua. Dưới đây là các trường hợp không nhất thiết phải xuất hóa đơn khi bán hàng hóa dịch vụ.

Hóa đơn này được hiểu là hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn bán hàng trực tiếp. Trong khuôn khổ bài viết này MISA meInvoice xin chia sẻ các trường hợp không bắt buộc phải xuất hóa đơn giao cho người mua khi bán hàng hóa dịch vụ.

Các trường hợp không bắt buộc phải xuất hóa đơn theo Thông tư 78/2014/TT-BTC

Tại Điểm 2.4, Khoản 2, Điều 6, Thông tư 78/2014/TT-BTC đã cho phép một số trường hợp doanh nghiệp mua (bán) hàng hóa, dịch vụ xuất hóa đơn đầu ra nhưng không có hóa đơn đầu vào. Trong trường hợp không có hóa đơn thì sẽ lập Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào theo mẫu số 01/TNDN, ban hành kèm theo Thông tư này.

BẢNG KÊ THU MUA HÀNG HÓA, DỊCH VỤ

– Mã số thuế …………………………………………………………………

– Địa chỉ: ……………………………………………………………………………………………………

– Địa chỉ nơi tổ chức thu mua:……………………………………………………………………….

– Người phụ trách thu mua: ………………………………………………………………………….

– Tổng giá trị hàng hóa mua vào: ……………………………………………………….

Quy định trên đồng nghĩa rằng, các trường hợp sau đây sẽ không nhất thiết phải xuất hóa đơn, thay vào đó có thể lập Bảng kê số 01/TNDN:

Trên đây là toàn bộ các trường hợp không phải xuất hóa đơn theo quy định, không bắt buộc tính thuế GTGT (trừ trường hợp 1) khi doanh nghiệp bán hàng và cung cấp dịch vụ. Hy vọng bài viết của MISA meInvoice sẽ giúp ích cho các bạn.

Hóa đơn GTGT được sử dụng như thế nào?

Theo quy định khoản 1 Điều 8 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về các loại hóa đơn như sau:

Theo đó, hóa đơn GTGT được sử dụng cho các hoạt động dưới đây đối với các tổ chức khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, cụ thể như:

- Bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trong nội địa.

- Xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu.

- Xuất khẩu hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài.

Xuất hóa đơn GTGT của dịch vụ xuất khẩu không có tờ khai hải quan được áp dụng thuế như thế nào? (Hình từ Internet)

Các trường hợp không cần xuất hóa đơn theo quy định tại Thông tư 39/2014/TT-BTC

Hóa đơn là chứng từ kế toán do người bán hàng lập ghi nhận nghiệp vụ bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ. Nó thể hiện việc hàng hóa, dịch vụ được bán ra và phản ánh doanh thu nhận được. Hoá đơn là chứng từ thương mại thể hiện quan hệ mua bán, trao đổi giữa người mua và người bán, có giá trị làm bằng chứng chứng nhận cho việc chuyển nhượng hàng hoá giữa hai bên.

1.1 Bán hàng hóa, dịch vụ có tổng giá thanh toán dưới 200.000 đồng mỗi lần thì không phải lập hóa đơn, trừ trường hợp người mua yêu cầu lập và giao hóa đơn.

Trong nguyên tắc hạch toán kế toán:

Bảng kê phải bao gồm: tên, mã số thuế và địa chỉ của người bán, tên hàng hóa, dịch vụ, giá trị hàng hóa, dịch vụ bán ra, ngày lập, tên và chữ ký người lập Bảng kê.

Trường hợp người bán nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thì Bảng kê bán lẻ phải có tiêu thức “thuế suất giá trị gia tăng” và “tiền thuế giá trị gia tăng”.

Cuối ngày, cơ sở kinh doanh cần lập một hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng có ghi số tiền bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trong ngày thể hiện trên dòng tổng cộng của bảng kê. Lưu ý hóa đơn cần phải ký tên và giữ lại liên 2 (liên giao cho người mua), tiêu thức “Tên, địa chỉ người mua” trên hóa đơn phải ghi là “Bán lẻ không giao hóa đơn”.

* Ví dụ: Tại các cửa hàng bán lẻ xăng dầu, khi bán hàng cho khách lẻ, nếu khách không yêu cầu xuất hóa đơn. Cuối ngày kế toán căn cứ lượng hàng bán trong ngày sau khi đã trừ đi lượng hàng đã lập hóa đơn cho khách, kế toán lập hóa đơn bán hàng trong ngày.

Tiêu thức “Tên, địa chỉ người mua” trên hóa đơn được ghi: Bán lẻ cho khách hoặc Khách lẻ không lấy hóa đơn. Liên 2 (liên đỏ) được lưu tại quyển hóa đơn.

Tương tự đối với các siêu thị bán lẻ, cửa hàng bán lẻ, cuối ngày nhân viên bán hàng sẽ lập 1 hóa đơn tổng số các mặt hàng bán lẻ trong ngày để hạch toán doanh thu và thuế giá trị gia tăng. Đây là một trong các trường hợp không phải xuất hóa đơn điển hình nhất trong tổ chức, doanh nghiệp.

1.2 Các trường hợp không cần xuất hóa đơn theo Phục lục 4 ban hành kèm theo Thông tư 39/2014/TT-BTC

Các trường hợp không phải xuất hóa đơn theo quy định Phục lục 4 ban hành kèm theo Thông tư 39/2014/TT-BTC bao gồm:

Thời điểm xuất hóa đơn GTGT đối với dịch vụ là khi nào?

Căn cứ theo Điều 9 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về thời điểm lập hóa đơn cụ thể như sau:

Thông qua quy định trên, thời điểm xuất hóa đơn GTGT đối với dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

- Thời điểm xuất hóa đơn GTGT có thể là thời điểm thu tiền trong trường hợp người cung cấp dịch vụ có thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ.

Lưu ý: Hoạt động thu tiền không bao gồm trường hợp thu tiền đặt cọc hoặc tạm ứng để đảm bảo thực hiện hợp đồng cung cấp các dịch vụ: kế toán, kiểm toán, tư vấn tài chính, thuế; thẩm định giá; khảo sát, thiết kế kỹ thuật; tư vấn giám sát; lập dự án đầu tư xây dựng.

- Bên cạnh đó, trường hợp phải bàn giao từng hạng mục, công đoạn dịch vụ thì mỗi lần bàn giao đều phải lập hóa đơn cho khối lượng, giá trị dịch vụ được giao tương ứng.

Các trường hợp không nhất thiết cần xuất hóa đơn theo quy định tại Điều 5, Thông tư 219/2013/TT-BTC

Theo quy định tại Điều 5, Thông tư số 219/2013/TT-BTC do Bộ Tài Chính ban hành ngày 31/12/2013 quy định về các trường hợp không phải kê khai tính nộp thuế GTGT, cũng như không nhất thiết cần xuất hóa đơn GTGT:

2.1 Các khoản thu – nhận tiền thưởng, hỗ trợ, bồi thường, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác, đơn vị chỉ cần lập chứng từ thu theo quy định. Đối với cơ sở kinh doanh chi tiền, căn cứ mục đích chi tiền để lập chứng từ chi tiền.

Ví dụ 1: Doanh nghiệp A nhận được tiền thu từ bồi thường do hủy hợp đồng từ doanh nghiệp B thì doanh nghiệp B không cần viết hóa đơn mà chỉ lập chứng từ chi tiền, doanh nghiệp A lập chứng từ thu tiền, không phải kê khai nộp thuế.

Ví dụ 2: Doanh nghiệp A nhận tiền cổ tức từ việc mua cổ phiếu của doanh nghiệp khác hoặc tiền bồi thường từ việc chậm giao nhận hàng hóa, chậm giải phóng kho hàng, giải phóng tàu…, tiền bồi thường bảo hiểm hàng hóa, tiền lãi chậm trả theo hợp đồng…cũng không cần lập hóa đơn. Hai bên chỉ căn cứ vào số tiền nhận bồi thường để lập chứng từ thu – chi và hạch toán theo quy định.

2.2. Các giao dịch bán tài sản của các tổ chức, cá nhân không kinh doanh và không phải là người nộp thuế GTGT.

Ví dụ: Ông A là cá nhân không kinh doanh, có tài sản là ô tô bán cho ông B thì ông A không phải viết hóa đơn cho ông B số tiền bán ô tô đó. Nếu ô tô của ông A là cá nhân không kinh doanh đem thế chấp ngân hàng, đến thời hạn ông A không trả được tiền, ô tô bị bán phát mại để thu hồi vốn thì số tiền thu được cũng không phải viết hóa đơn.

2.3 Giao dịch chuyển nhượng dự án đầu tư nhằm mục đích sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có chịu thuế GTGT của các tổ chức, cá nhân cho doanh nghiệp, hợp tác xã.

Ví dụ: Công ty A đầu tư dự án sản xuất thiết bị điện với giá trị đầu tư là 30 tỷ đồng. Đến tháng 4/2021 dự án đầu tư đã hoàn thành 90%. Do khó khăn về tài chính  Công ty A chuyển nhượng lại dự án cho công ty B với giá trị 35 tỷ đồng để công ty B tiếp tục sản xuất thiết bị điện. Trường hợp này cũng không cần viết hóa đơn giá trị gia tăng. Hai bên làm hợp đồng chuyển nhượng.

2.4 Các tài sản cố định đang sử dụng nhưng đã thực hiện trích khấu hao khi điều chuyển theo giá trị ghi trên sổ sách kế toán. Giữa cơ sở kinh doanh và các đơn vị thành viên do một cơ sở kinh doanh sở hữu 100% vốn hoặc điều chuyển giữa các đơn vị thành viên bởi một cơ sở kinh doanh sở hữu 100% vốn nhằm phục vụ cho mục đích hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa dịch vụ chịu thuế GTGT thì không cần phải lập hoá đơn và kê khai và nộp thuế GTGT.

2.5 Trường hợp cá nhân, tổ chức góp vốn bằng tài sản để thành lập doanh nghiệp.

2.6 Các khoản thu hộ nhưng không liên quan đến việc bán hàng hóa, dịch vụ của các đơn vị kinh doanh.

2.7 Doanh thu từ việc hàng hóa, dịch vụ nhận bán đại lý, doanh thu hoa hồng được hưởng từ hoạt động đại lý bán đúng giá quy định của bên giao đại lý thì không cần phải xuất hóa đơn GTGT, hoặc hoa hồng từ các hoạt động dịch vụ như: bưu chính viễn thông, đại lý vé máy bay, địa lý vận tải quốc tế, hàng hải, đại lý xổ số…