Mức trợ cấp đối với hạ sĩ quan, binh sĩ khi xuất ngũ được quy định cụ thể tại Điều 7 Nghị định 27/2016/NĐ-CP và được hướng dẫn cụ thể tại Điều 7 Thông tư 95/2016/TT-BQP.
Mức trợ cấp đối với hạ sĩ quan, binh sĩ khi xuất ngũ được quy định cụ thể tại Điều 7 Nghị định 27/2016/NĐ-CP và được hướng dẫn cụ thể tại Điều 7 Thông tư 95/2016/TT-BQP.
Theo quy định tại Điều 21 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 về thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ như sau:
Như vậy, công dân đi nghĩa vụ quân sự 24 tháng (đủ 02 năm) thì được xuất ngũ. Tuy nhiên, thời hạn trên có thể kéo dài nhưng không quá 06 tháng do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định trong các trường hợp dưới đây:
- Để bảo đảm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu.
- Đang thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn.
Căn cứ theo khoản 3 Điều 4 Thông tư 279/2017/TT-BQP, công dân đi nghĩa vụ quân sự được xuất ngũ trước hạn nếu thuộc các trường hợp dưới đây:
[1] Không đủ tiêu chuẩn sức khỏe phục vụ tại ngũ do Hội đồng giám định sức khỏe từ cấp sư đoàn và tương đương trở lên hoặc Hội đồng giám định y khoa cấp có thẩm quyền kết luận theo quy định tại Thông tư 105/2023/TT-BQP.
[2] Gia đình có hoàn cảnh khó khăn thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ được Ủy ban nhân dân cấp xã và Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện xác nhận:
- Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận.
- Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%.
[3] Gia đình có hoàn cảnh khó khăn thuộc diện miễn gọi nhập ngũ đượcỦy ban nhân dân cấp xã và Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện xác nhận:
- Là con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;
- Một anh hoặc một em của liệt sĩ;
- Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên.
[4] Cơ quan Bảo vệ An ninh Quân đội báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định không đủ tiêu chuẩn chính trị theo quy định tại Điều 5 của Thông tư liên tịch 50/2016/TTLT-BQP-BCA.
Bộ đội, những người phục vụ trong quân đội sau khi hoàn thành thời gian tham gia nghĩa vụ quân sự đều được hưởng các quyền lợi, chế độ theo quy định của pháp luật.
Vậy bộ đội xuất ngũ năm 2025 được bao nhiêu tiền? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
Theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015, xuất ngũ là việc hạ sĩ quan, binh sĩ thôi phục vụ tại ngũ trong Quân đội nhân dân và lực lượng Cảnh sát biển.
Khi này, hạ sĩ quan, binh sĩ được phép rời khỏi quân đội để trở về đời sống dân sự sau khi hết hạn phục vụ tại ngũ, hoặc chưa hết hạn tại ngũ nhưng không thể tiếp tục phục vụ trong quân đội vì lý do chính đáng.
Căn cứ theo Điều 7 Nghị định 27/2016/NĐ-CP quy định về chế độ trợ cấp xuất ngũ một lần, trợ cấp tạo việc làm, cấp tiền tàu xe, phụ cấp đi đường đối với hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ như sau:
Thông qua căn cứ trên, công dân xuất ngũ 2024 được hưởng các khoản tiền như sau:
công dân đi nghĩa vụ quân sự 2 năm khi xuất ngũ được hưởng trợ cấp xuất ngũ một lần, cứ mỗi năm phục vụ trong Quân đội được trợ cấp bằng 02 tháng tiền lương cơ sở theo quy định của Chính phủ tại thời Điểm xuất ngũ.
Như vậy, hiện nay sau 02 năm đi nghĩa vụ quân sự thì công dân sẽ được nhận trợ cấp xuất ngũ một lần là 7.200.000 đồng.
Sau khi hoàn thành 02 năm nghĩa vụ, công dân được trợ cấp tạo việc làm bằng 06 tháng tiền lương cơ sở cụ thể là 10.800.000 đồng
Trong đó: Mức lương cơ sở hiện nay là 1.800.000 đồng/tháng (áp dụng từ ngày 01/07/2023 Điều 3 Nghị định 24/2023/NĐ-CP)
[3] Tiền tàu, xe (loại phổ thông) và phụ cấp đi đường từ đơn vị về nơi cư
[4] Được đơn vị trực tiếp quản lý tổ chức buổi gặp mặt chia tay trước khi xuất ngũ, mức chi 50.000 đồng/người.
Xuất ngũ 2024 được bao nhiêu tiền? Đi nghĩa vụ quân sự bao lâu thì được xuất ngũ? (Hình từ Internet)